Sách được phát hành trên trang (có các Clip hướng dẫn thực hành) https://nxbxaydung.com.vn/thuc-hanh-nghien-cuu-dinh-luong-tinh-huong-nghien-cuu-chia-se-tri-thuc-giua-cac-giang-vien-dai-hoc-b10514.html
Trong hai thập kỷ qua, cuộc Cách mạng công nghiệp (gần đây là cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0) và cạnh tranh kinh doanh khốc liệt đã có ảnh hưởng lớn đến các nguồn lực, năng lực, chiến lược, sứ mệnh và tầm nhìn của các tổ chức năng động. Trong bối cảnh đó, tri thức là một yếu tố quan trọng, là cơ sở để tổ chức phát triển theo chiều sâu. Tuy nhiên, trong báo cáo tài chính của các tổ chức thường chỉ ghi những yếu tố sản xuất truyền thống như nhà xưởng, máy móc thiết bị mà không đề cập đến yếu tố tri thức. Trong khi đó, Wright và cộng sự (1994) cho rằng nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kinh nghiệm và tri thức của nhân viên có thể tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Grant (1996b), Chaudhry (2005), Jafari và cộng sự (2008) cũng khẳng định tri thức là “nguồn lực quan trọng nhất để thực hiện chiến lược của tổ chức”. Tập trung vào tri thức có rất nhiều lợi ích, bao gồm giảm thời gian trong quy trình làm việc, giảm chi phí, cải thiện dịch vụ khách hàng, thích ứng với sự thay đổi, tạo ra môi trường học tập, từ đó góp phần tăng năng suất và hiệu quả (Skyrme, 2000). Những lợi ích này cho thấy tầm quan trọng của tri thức trong việc đạt được lợi thế trong môi trường cạnh tranh.
Chính vì vậy, từ đầu những năm 1990 trở lại đây, các nhà nghiên cứu và nhà quản trị doanh nghiệp trên thế giới đã áp dụng và tiếp cận một xu hướng mới trong phát triển doanh nghiệp đó là: Quản trị tri thức (Knowledge Management). Quản trị tri thức được hiểu là việc lựa chọn, khoanh vùng, lưu trữ, phân loại, chia sẻ và truyền đạt thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh của một tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của tổ chức (Ipe, 2003). Trong các hoạt động đó thì chia sẻ tri thức được coi là một hoạt động cốt lõi của quản trị tri thức. Chia sẻ tri thức đem lại nhiều lợi ích: Một là, việc chia sẻ tri thức giữa các nhân viên và các phòng ban trong tổ chức là cần thiết để chuyển giao tri thức của cá nhân và nhóm vào tri thức tổ chức, dẫn đến quản trị tri thức hiệu quả; Hai là, một số nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng việc chia sẻ tri thức là rất quan trọng cho sự thành công của một tổ chức (Davenport và Prusak, 1998; Bontis và cộng sự, 2009; Goh và Richards, 1997), khi các cá nhân chia sẻ tri thức với nhau, nó làm tăng đáng kể các nguồn lực của một tổ chức, giảm thời gian lãng phí trong thử nghiệm và báo lỗi, thế nhưng nếu chia sẻ tri thức một cách miễn cưỡng sẽ tác động tới sự tồn tại của tổ chức (Lin, 2007) do thực tế tồn tại nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức giữa các nhân viên trong tổ chức (Ardichvili và cộng sự, 2003; Riege, 2007). Một số tác giả cũng đã thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng tới chia sẻ tri thức trong các tổ chức nói chung và các trường đại học nói riêng, mà có thể là quy cho ba lĩnh vực chính: cá nhân, tổ chức và công nghệ (Chase, 1997; De Long và Fahey, 2000; Gurteen, 1999; Husted và Michailova, 2002; McDermott và O'Dell, 2001); Ba là, khi nhân viên tích cực chia sẻ tri thức, đặt biệt là hai quá trình trọng tâm của chia sẻ tri thức là quá trình truyền đạt tri thức và quá trình thu nhận tri thức sẽ tạo điều kiện kiện hiện thực hóa các ý tưởng, tạo ra các tri thức mới trong triển khai công việc ở tổ chức. Do vậy, tăng cường chia sẻ tri thức sẽ giúp tổ chức tồn tại và phát triển theo chiều sâu, nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên tri thức hiện có và ý tưởng mới được đề xuất.
Việt Nam đang hướng đến một nền kinh tế tri thức với những nỗ lực trong việc thúc đẩy sáng tạo tri thức trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Cùng với xu hướng phát triển chung của đất nước, lĩnh vực giáo dục - đào tạo đã và đang thực hiện cuộc đại cách mạng mang tính căn bản, toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, song như đã nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI: “Lĩnh vực giáo dục - đào tạo vẫn bộc lộ một số hạn chế. Cụ thể là chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học; Các phương thức giáo dục, đào tạo… còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành...” Từ những đòi hỏi của quá trình đổi mới, ngày 24/10/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017. Tư tưởng cốt lõi của Đề án và Quyết định trên là chuyển các trường đại học công lập từ cơ chế được Nhà nước bao cấp sang cơ chế tự chủ, do đó, để giản tiện, người viết xin gọi cơ chế đổi mới của trường là cơ chế tự chủ (Trần Minh Đạo, 2015). Nghị quyết này cũng đã mở ra một cơ hội mới cho các trường Đại học công lập, theo đó các trường đã có quyết định gồm: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Quyết định số 2377/QĐ-TTg, ngày 29/12/2014); Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (Quyết định số 368/QĐ-TTg, ngày 17/3/2015); Trường Đại học Ngoại Thương (Quyết định số 751/QĐ-TTG, ngày 02/6/2015); Trường Đại học Hà Nội (Quyết định số 377/QĐ-TTg, ngày 20/3/2015); Trường Đại học Bách Khoa Hà nội (Quyết định số 1924/QĐ-TTg, ngày 6/10/2016)... (đến năm 2021 đã có 23 trường Đại học có quyết định, trong đó khu vực Miền Bắc có 9 trường đại học). Ngay sau khi có các quyết định chuyển đổi sang cơ chế hoạt động tự chủ, các trường Đại học đã tổ chức, triển khai các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu, kế hoạch trong Đề án đưa ra. Điều này được cụ thể hóa bằng các thay đổi mang tính chất chiến lược, bắt buộc mà các trường phải thực hiện như: Thành lập Hội đồng Trường; Triển khai các hội thảo, hội nghị khoa học, nhằm đưa ra các giải pháp để đạt được các mục tiêu, kế hoạch trong đề án; Lịch trình tăng học phí; Đánh giá, kiểm định chất lượng, ba công khai,… Bên cạnh đó, với sức lan tỏa của cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, sự phát triển của công nghệ sẽ ngày càng nhanh chóng và mạnh mẽ với những thay đổi vượt bậc. Vì thế, các trường đại học ở Việt Nam cần phải tập trung phát triển theo chiều sâu, chủ động đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, khai thác, truyền đạt tri thức và phát triển công nghệ thì mới có thể bắt kịp sự tiến bộ không ngừng của công nghệ và nắm bắt hiệu quả các cơ hội to lớn mà cuộc cách mạng này mang lại.
Bên cạnh đó, hầu hết các nghiên cứu chia sẻ tri thức tập trung ở các nước phương Tây vì lý thuyết chia sẻ tri thức chủ yếu được phát triển ở đây (Ma và cộng sự, 2014), các nghiên cứu về chia sẻ tri thức tại các nước phương Đông chưa được đề cập nhiều. Trong khi đó, toàn cầu hóa làm nền kinh tế có sự cạnh tranh ở phạm vi rộng, chia sẻ tri thức do đó cũng có ý nghĩa đối với tổ chức ở các nước đang phát triển (Burke, 2011). Đặc biệt, giáo dục là một trong những ngành nghề đào tạo đòi hỏi mức độ chia sẻ tri thức cao giữa các giảng viên (Siadat và cộng sự, 2012) vì đây là một ngành có yêu cầu cao đối với các giảng viên, các nhà quản lý về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. Những tri thức đó cần được chia sẻ để từng cá nhân, từng bộ phận đều có thể lĩnh hội, áp dụng vào công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học từ đó, đem lại hiệu quả hoạt động cho tổ chức.
Cuốn sách chuyên khảo này cung cấp những nguyên lý cơ bản về phương pháp nghiên cứu định lượng với cách tiếp cận theo chuẩn mực quốc tế và áp dụng phương pháp này trong thực hành nghiên cứu quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh nói chung và chia sẻ tri thức giữa các giảng viên trong các trường đại học ở Việt Nam nói riêng. Cuốn sách cung cấp những thông tin hữu ích và đặc biệt phù hợp cho độc giả là các nhà nghiên cứu trẻ, các nghiên cứu sinh, học viên cao học trong lĩnh vực Quản lý kinh tế, Quản trị kinh doanh, Hệ thống thông tin, Công nghệ thông tin. Ngoài ra, cuốn sách cũng có thể là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong nhiều lĩnh vực xã hội khác có quan tâm tới việc tìm hiểu và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong việc phân tích như SPSS, AMOS,…
Ngoài phần giới thiệu và danh mục tài liệu tham khảo, cuốn sách này gồm 6 chương.
Chương 1. Nghiên cứu định lượng: Một số vấn đề cơ bản: trình bày một số vấn đề cơ bản về phương pháp nghiên cứu định lượng.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức: trình bày về cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức.
Chương 3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu: trình bày về các giả thuyết và mô hình nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức giữa giảng viên trong các trường đại học.
Chương 4. Phương pháp nghiên cứu: trình bày về quy trình nghiên cứu, phát triển thang đo và các bước tiến hành nghiên cứu.
Chương 5. Phân tích số liệu và kết quả nghiên cứu: trình bày về phân tích số liệu và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức giữa giảng viên trong các trường đại học.
Chương 6. Bình luận về kết quả nghiên cứu và kiến nghị: bàn luận về kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị về các giải pháp thúc đẩy chia sẻ tri thức giữa giảng viên trong các trường đại học.
Cuốn sách này được trình bày theo hướng kết hợp giữa các nguyên lý về nghiên cứu định lượng và thực tiễn sử dụng phương pháp trong các nghiên cứu mang tính học thuật. Ngoài việc giới thiệu các nguyên lý có tính lý thuyết, các ví dụ cụ thể về các công trình nghiên cứu có sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để minh họa cho nội dung của mỗi chương; đặc biệt trong sách có sử dụng các công trình nghiên cứu của chính các tác giả.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, các nhà khoa học và nghiên cứu sinh ở Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các trường đại học được lựa chọn khảo sát đã đóng góp ý kiến quý báu cho các bản thảo của cuốn sách này. Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực, nhưng cuốn sách khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót do được biên soạn lần đầu. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, đồng nghiệp, nghiên cứu sinh, học viên, và bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.. xii
DANH MỤC BẢNG.. xiii
DANH MỤC HÌNH.. xvii
CHƯƠNG 1 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN.. 19
1.1. Giới thiệu. 19
1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng. 20
1.2.1. Khái niệm.. 20
1.2.2. Vai trò. 20
1.2.3. Các dạng nghiên cứu định lượng. 21
1.2.4. Các phương pháp thu thập dữ liệu. 22
1.2.5. Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng. 22
1.2.6. Xử lý và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng. 24
1.3. Các phần mềm chạy phân tích định lượng. 25
1.3.1. Phân tích định lượng bằng SPSS. 26
1.3.2. Phân tích định lượng bằng STATA.. 26
1.3.3. Chạy định lượng bằng AMOS. 27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIA SẺ TRI THỨC.. 28
2.1. Tri thức, quản trị tri thức và chia sẻ tri thức. 28
2.1.1. Tri thức. 28
2.1.2. Quản trị tri thức. 38
2.1.3. Chia sẻ tri thức. 47
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức. 75
2.2.1. Nhân tố các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông. 75
2.2.2. Nhân tố Thực hành tuyển dụng và tuyển chọn. 92
2.2.3. Nhân tố Sự ủng hộ của lãnh đạo. 97
2.2.4. Nhân tố Khen thưởng. 102
2.2.5. Nhân tố Văn hóa tổ chức. 107
2.2.6. Nghiên cứu về chia sẻ tri thức trong trong các trường đại học và trong bối cảnh ở Việt Nam.. 124
2.2.7. Một số mô hình nghiên cứu về chia sẻ tri thức. 145
2.3. Khoảng trống, các nội dung kế thừa và hướng nghiên cứu. 152
2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu. 152
2.3.2. Các nội dung kế thừa. 155
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.. 156
3.1. Các giả thuyết nghiên cứu. 156
3.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông đến chia sẻ tri thức. 156
3.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố sự ủng hộ của lãnh đạo đến chia sẻ tri thức. 159
3.1.3. Ảnh hưởng của nhân tố khen thưởng đến chia sẻ tri thức. 159
3.1.4. Ảnh hưởng của nhân tố văn hóa tổ chức đến chia sẻ tri thức. 161
3.1.5. Ảnh hưởng của thực hành tuyển dụng và tuyển chọn đến chia sẻ tri thức. 163
3.1.6. Biến nhân khẩu học. 165
3.2. Mô hình nghiên cứu. 173
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 175
4.1. Quy trình nghiên cứu. 175
4.2. Phát triển thang đo và phiếu điều tra. 176
4.2.1. Thang đo nhân tố các công cụ Công nghệ thông tin và Truyền thông. 177
4.2.2. Thang đo nhân tố Sự ủng hộ của lãnh đạo. 178
4.2.3. Thang đo nhân tố Khen thưởng. 180
4.2.4. Thang đo nhân tố Văn hóa tổ chức. 181
4.2.5. Thang đo nhân tố Thực hành tuyển dụng và tuyển chọn. 182
4.2.6. Thang đo nhân tố Chia sẻ tri thức. 183
4.3. Điều tra sơ bộ. 185
4.4. Nghiên cứu chính thức. 186
4.4.1. Thiết kế phiếu điều tra. 186
4.4.2. Xác định mẫu điều tra. 187
4.4.3. Phân tích dữ liệu. 188
CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... 195
5.1. Hiện trạng CSTT giữa các giảng viên trong trường đại học. 195
5.2. Thống kê mô tả mẫu. 201
5.3. Kiểm định thang đo. 209
5.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố trong mô hình. 209
5.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA.. 213
5.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA). 223
5.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng. 230
5.4.1. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với mô hình nghiên cứu. 230
5.4.2. Kiểm định BOOTSTRAP. 233
5.4.3. Phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm.. 235
CHƯƠNG 6 BÌNH LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ 260
6.1. Bình luận kết quả nghiên cứu. 260
6.1.1. Các giả thuyết chưa được khẳng định. 260
6.1.2. Các giả thuyết được ủng hộ. 265
6.1.3. Sự khác biệt giữa các biến kiểm soát đối với chia sẻ tri thức giữa các giảng viên trong các trường đại học. 270
6.2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chia sẻ tri thức giữa các giảng viên trong các trường đại học 273
6.2.1. Thực hành tuyển dụng và tuyển chọn. 274
6.2.2. Văn hóa tổ chức. 277
6.2.3. Khen thưởng. 280
6.3. Các kiến nghị với các nhà quản lý giáo dục đại học. 282
6.4. Một số đóng góp và hạn chế của nghiên cứu. 285
6.4.1. Những đóng góp mới của nghiên cứu. 285
6.4.2. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu. 286
KẾT LUẬN.. 289
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 293
PHỤ LỤC.. 312
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT. 312
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH CFA.. 317
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH SEM MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.. 326